Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là 2 loại thẻ thanh toán khác nhau được phát hành bởi các tổ chức tài chính như Ngân hàng nội địa hay tổ chức Tài chính Quốc tế. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn thường bị người dùng nhầm lẫn định nghĩa do chưa thực sự nắm rõ công dụng của 2 chiếc thẻ này.
Thẻ tín dụng (Credit card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép khách hàng “vay tiền” của Ngân hàng để tạm thời mua sắm, tiêu dùng khi tài khoản ngân hàng không đủ hoặc ngay cả chưa có sẵn trong tài khoản. Giới hạn tiêu của khách hàng sẽ là một hạn mức nhất định nào đó theo quy định của ngân hàng dựa vào thu nhập, tài sản chứng minh.
Khách hàng sẽ phải hoàn lại tiền đã “tạm vay” trước đó bằng thẻ tín dụng cho ngân hàng trong khoảng 45 ngày sau đó. Trong khoảng 45 ngày đó là chỗ tiền đó không sinh lãi nào hết. nếu không chỗ tiền “tạm vay” đó sẽ bắt đầu bị tính lãi suất theo quy định. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngoài thẻ tín dụng nội địa thì các loại thẻ tín dụng quốc tế, thẻ đồng thương hiệu như thẻ tín dụng MasterCard, thẻ tín dụng JCB, thẻ tín dụngVisa cũng rất hữu ích dành cho khách hàng.
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có chức năng khác hẳn so với thẻ tín dụng. Thẻ ghi nợ là thẻ thanh toán mà khách hàng chỉ có thẻ tiêu dùng giới hạn với số tiền đang có trong tài khoản thẻ.
Nếu không đủ tiền trong tài khoản để mua sắm online thì khách hàng phải trực tiếp ra ngân hàng để nạp thêm tiền vào tài khoản hoặc nhận chuyển khoản từ người khác.
Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng như thẻ tín dụng.
Các chức năng chính của thẻ ghi nợ là thanh toán, rút tiền và chuyển khoản tại ATM hoặc POS.
So sánh 2 loại thẻ
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ hay còn gọi là credit card và debit card được biết đến như một trong những công cụ thay thế tiền mặt đang được sử dụng rộng rãi. So sánh 2 loại thẻ này để có một cái nhìn tổng quan các chi tiết cũng như ưu nhược điểm từng loại.
Thủ tục đăng ký:
- Thẻ tín dụng credit card: Khách hàng phải chứng minh tài chính và khả năng thanh khoản như thu nhập hàng tháng mới có thể được duyệt làm thẻ.
- Thẻ ghi nợ debit card: Chỉ cần ra ngân hàng mở tài khoản và đăng ký là có thể đợi nhận thẻ ngay.
Chính sách ưu đãi:
- Thẻ tín dụng credit card: Được hưởng nhiều chương trình quà tặng, ưu đãi, được ngân hàng khuyến khích sử dụng.
- Thẻ ghi nợ debit card: Ít có ưu đãi, dường như là không có
Phạm vi sử dụng:
Cả 2 loại thẻ này đều được chia làm thẻ thanh toán nội địa và thẻ thanh toán Quốc tế với tầm hoạt động khác nhau như: thẻ thanh toán nội địa chỉ có thể mua sắm trong nước còn thẻ thanh toán Quốc tế có thể cho phép bạn mua sắm ở nước ngoài.
Các thẻ thanh toán Quốc tế phổ biến hiện nay được gọi theo tên các Tổ chức Tài Chính Quốc Tế phát hành ra thẻ đó như thẻ Visa, Mastercard, JCB,…
Lãi suất:
- Thẻ tín dụng credit card: Nếu một hóa đơn thẻ tín dụng không được thanh toán đầy đủ, lãi suất được tính trên dư nợ. Lãi suất thường là rất cao.
- Thẻ ghi nợ debit card: không có lãi suất
Phí vượt hạn mức
- Thẻ tín dụng credit card: Thấp, các ngân hàng phát hành thẻ cho phép thấu chi với số tiền trên hạn mức tín dụng tối đa với một khoản phí được quy đinh trước từ 1% - 3%
- Thẻ ghi nợ debit card: Phí vượt hạn mức cao, Có thể thấu chi số tiền vượt quá giới hạn tài khoản.
Phạm Hương
Hình thức nạp | Giá |
---|---|
Nạp chậm | 7% |
Nạp ngay | 3.5% |
Nạp vào khuyến mại | 3.5% |
Nhà mạng | Giá |
---|---|
Viettel | 3% |
Vinaphone | 4% |
Mobiphone | 4% |
Vietnam Mobile | 5% |
Gmobile | 5% |
3G Mobifone | 10% |
Loại thẻ | Giá |
---|---|
FPT Gate | 4% |
Garena | 5% |
Oncash (Net2E) | 6.5% |
VTC Vcoin | 4% |
VNG Zing | 3.5% |
MegaCard | 5% |
SCoin | 5% |
FunCard | 5% |
Anpay | 0% |